Theo Pháp Lệnh Du Lịch Việt Nam (2/1999), được Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội thông qua, có thể rút Các Định nghĩa như sau:
 Du lịch: là hoạt động của thành viên ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi và tham quan trong một khoảng thời gian nhất định. (Điểm 1, điều 10)
 Doanh thu từ du lịch: bao gồm Các khoản thu do Người đi nghỉ dưỡng chi trả, đó là doanh thu từ lưu trú và ăn uống; từ vận chuyển Người tham quan đến từ vùng khác và lữ hành; từ bán hàng lưu niệm; từ Các dịch vụ khác như vui chơi, giải trí, dịch vụ y tế, bảo hiểm, ngân hàng, bưu điện, phim ảnh, giao thông công cộng… Nói Tất cảh khác, Khách đến tham quan đến một nơi nào đó, họ chi tiêu hết bao nhiêu thì đó chính là lợi nhuận của ngành du lịch
 Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích Tất cảh mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của thành viên có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, xả stress, tận hưởng không khí trong lành; là yếu tố cơ bản để hình thành Những điểm du lịch, Khu du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn du lịch.
 Cụm du lịch: là nơi tập trung nhiều loại tài nguyên với một tập hợp Tất cả điểm du lịch trên một lãnh thổ, trong đó hạt nhân của nó là một hoặc vài điểm du lịch có giá trị thu hút khách cao (dưới dạng khai thác hoặc dưới dạng tiềm năng).
 Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút Khách đến tham quan.
 Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của Khách đến tham quan, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường.
 Tính đa ngành: thể hiện ở đối tượng được khai thác đáp ứng du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, Những giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và Các dịch vụ kèm theo…). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua Những sản phẩm dịch vụ cung cấp cho Người tham quan đến từ vùng khác (điện, nước, nông sản hàng hóa…)


 Tính đa phần: biểu hiện tính đa dạng trong thành phần của Khách đến tham quan, những người phục vụ du lịch, cộng đồng nhân dân trong Vùng đất du lịch, Tất cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ tham gia Các hoạt động du lịch.
 Tính đa mục tiêu: biểu hiện những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của Người tham quan đến từ vùng khác và người tham gia họat động dịch vụ du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội.
 Tính liên vùng: biểu hiện thông qua Những tuyến du lịch với một quần thể Tất cả điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa Các quốc gia với nhau.
 Tính chi phí: biểu hiện ở chổ kết quả cuối cùngđi du lịch của Tất cả Người đi nghỉ dưỡng là hưởng thụ Những sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền. Xem thêm về những đặc điểm khác của ngành du lịch Núi Cấm An Giang để cụ thể hóa các khái niệm mà chúng tôi đã nêu. An Giang miền sông nước mảnh đất trù phú phục vụ du lịch, mang về doanh thu lớn cho tỉnh.

View more random threads: